• Sức khỏe phụ nữ

    Tìm hiểu những thông tin, kiến thức về các bệnh phụ nữ cùng những phương pháp phòng tránh bảo vệ sức khỏe phụ nữ một cách hiệu quả...

  • Sức khỏe nam giới

    Tìm hiểu những thông tin, kiến thức về các bệnh nam giới cùng những phương pháp phòng tránh bảo vệ sức khỏe nam giới một cách hiệu quả...

  • Bệnh trẻ em

    Tìm hiểu những thông tin, kiến thức về các bệnh ở trẻ em cùng những phương pháp phòng tránh bảo vệ sức khỏe trẻ em một cách hiệu quả...

Thứ Hai, 18 tháng 12, 2017

Vì sao sau khi “yêu” lại đau?

Không ít chị em xuất hiện cảm giác đau và rát bỏng trong và sau khi ân ái khiến chất lượng cuộc yêu giảm, hạn chế cảm xúc thăng hoa.


Không ít chị em xuất hiện cảm giác đau và rát bỏng trong và sau khi ân ái khiến chất lượng cuộc yêu giảm, hạn chế cảm xúc thăng hoa. Có thể chỉ ra nguyên nhân và triệu chứng của đau khi “yêu” gồm:

Đau khan: Có thể là bạn chưa được kích thích đầy đủ nên âm đạo không được bôi trơn khi quan hệ. Đây là một trong những nguyên nhân phổ biến của các cơn đau khi giao hợp. Cơ quan sinh dục sẽ nhịp nhàng để cho nam giới “thâm nhập” khi đã thực sự sẵn sàng. Nếu màn dạo đầu không đủ thời gian, hay khi bạn ở trong tình trạng bị rối loạn hormon, áp lực, stress thì sẽ không có hứng yêu và tình trạng đau sẽ xuất hiện thường xuyên. Đau âm hộ không rõ nguyên nhân, có thể do một rễ dây thần kinh bị tổn thương gây đau đớn khi quan hệ, thậm chí là không thực hiện được quá trình quan hệ.

Đau rát, ra khí hư, ngứa…: Rất có thể bạn bị các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục, tổn thương tại chỗ do bệnh mụn rộp, ung thư, do có mụn lồi lành tính trên da, nhiễm nấm sinh dục, nhiễm Clamydia hoặc nhiễm HPV (virut gây u nhú ở người - nguyên nhân chính gây ung thư cổ tử ung) hoặc viêm tiết niệu hay nhiễm trùng đường tiểu là những tác nhân gây ra triệu chứng này. Sự chà xát gây ra bởi giao hợp có thể làm tăng tình trạng này khiến bạn thấy không thoải mái.

Co thắt âm đạo: Là trạng thái co thắt mạnh và không chủ ý của các cơ gần âm hộ. Trạng thái này xảy ra khi đưa bất cứ một vật gì vào âm đạo, có thể là dương vật, ngón tay, que bông hoặc dụng cụ khám phụ khoa và làm cho lỗ ngoài của âm đạo co chặt lại, gây đau.

Tấy đỏ và đau rát: âm hộ tấy đỏ, ngứa, chảy nước quánh và dính, đôi khi có mùi hôi. Có thể do trong âm đạo chứa quá nhiều acid oxalic khiến cửa mình bị đau rát khi va chạm.


Chảy dịch âm đạo, sốt, đau khi “yêu” và đi tiểu hoặc ra máu bất thường: Có thể bạn bị bệnh viêm xương chậu (PID). Bệnh này sinh ra do các vi khuẩn xâm nhập vào các cơ quan sinh sản qua cổ tử cung. Khi cổ tử cung bị viêm, các vi khuẩn từ âm đạo lại càng dễ dàng xâm nhập vào dạ con và ống dẫn trứng. Khả năng sẽ đau hơn nếu bị viêm nhiễm ở bàng quang, tử cung, buồng trứng…

Giải pháp: Không nên dùng xà bông hay các chất tẩy rửa mạnh, chất kháng khuẩn để vệ sinh vùng kín. Không tự thụt rửa âm đạo. Không dùng tăm bông khi bị các bệnh viêm âm đạo và cổ tử cung. Nên sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục để phòng chống các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục, vệ sinh âm đạo sạch sẽ. Khi thấy có những bất thường ở vùng kín, cần đi khám bác sĩ ngay để được điều trị đúng.

Chủ Nhật, 17 tháng 12, 2017

Béo bụng bởi những thói quen xấu

Mỡ bụng không chỉ khiến bạn kém đẹp mà còn có thể dẫn đến nhiều vấn đề sức khỏe khác. Do vậy, tốt nhất hãy tránh những thói quen dẫn đến mỡ bụng. 

Lối sống ít vận động

Nếu bạn có thói quen ít vận động do bận rộn với công việc hoặc những lý do khác, bạn sẽ có nguy cơ bị béo bụng. Cơ thể không được vận động sẽ không thể đốt cháy calo dư thừa. Mỡ dư thừa sẽ tích tụ dần quanh bụng.

Thiếu ngủ

Khi bạn thiếu ngủ, hàm lượng cortisol, một loại hormon stress tăng lên. Điều này khiến bạn thèm các loại thực phẩm có đường. Do vậy, vòng eo của bạn có nguy cơ tăng lên.

Nước có ga

Tất cả các loại nước có ga đều chứa đường. Lạm dụng nước có ga có thể gây béo bụng, nhất là cho giới trẻ hiện nay. Khi khát, bạn hãy uống nước và tránh các loại đồ uống có ga.

Ăn bữa tối muộn

Thức ăn cần có thời gian để tiêu hóa. Để điều này xảy ra, bạn cần ăn tối ít nhất 1 tiếng trước khi đi ngủ, khoảng cách lý tưởng là 2 tiếng. Và nguyên tắc là không ăn món tráng miệng sau bữa tối.

Thiếu protein

Một người khỏe mạnh cần 20-25g protein trong mỗi bữa. Protein giúp cân bằng đường huyết, giảm hàm lượng insulin và thúc đẩy tốc độ chuyển hóa của cơ thể. Protein cũng giúp kiểm soát hormon gây ra cảm giác thèm ăn.

Thực phẩm ít chất béo

Ăn thực phẩm ít chất béo không có nghĩa là bạn không có nguy cơ béo bụng. Trên thực tế, quan niệm phổ biến rằng các thực phẩm giàu chất béo khiến bạn béo cũng là sai. Những gì bạn cần là đúng loại chất béo. Các chất béo không no chuỗi đơn như dầu oliu, hạt hướng dương hoặc các loại hạt khác giúp loại bỏ mỡ bụng.

Ăn uống theo cảm xúc

Đây là tình trạng bạn có xu hướng ăn nhiều khi quá buồn hay quá vui và là một thói quen rất xấu dẫn đến béo bụng. Tuy khó nhưng bạn cần có ý thức loại bỏ thói quen này.

Ăn đĩa lớn

Trong những bữa tiệc, bạn nên tránh dùng đĩa lớn đựng thực ăn. Đĩa lớn có nghĩa là bạn sẽ có nhiều không gian để đựng nhiều thức ăn. Thay vào đó hãy dùng đĩa cỡ vừa hoặc nhỏ để chỉ đựng được ít thức ăn, nhưng nên nhớ là tránh lấy đồ ăn nhiều lần

Bỏ bữa

Sẽ là sai lầm nếu bạn cho rằng bỏ bữa có thể giúp bạn giảm cân vì điều này, ngược lại, sẽ khiến bạn ăn nhiều hơn bình thường. Thay vì bỏ bữa, hãy ăn những đồ ăn lành mạnh sau mỗi 2 tiếng.

Cắn miếng to

Đây không chỉ là thói quen xấu gây mỡ bụng mà là thói quen ăn uống xấu nên tránh. Hãy đảm bảo cắn miếng nhỏ và nhai đúng cách. Khi cắn miếng to, bạn sẽ ăn hết nhanh hơn và có xu hướng lấy thêm đồ ăn, do vậy sẽ khó kiểm soát được vòng eo.

Thứ Sáu, 15 tháng 12, 2017

10 điều tưởng thật mà không phải về đau nửa đầu

Đau nửa đầu (migraine) là hiện tượng đau nửa hộp sọ từng cơn, nhức và kéo dài hàng giờ kèm theo triệu chứng buồn nôn, nôn mửa, sợ ánh sáng, sợ âm thanh... Mặc dù con người đã đạt nhiều tiến bộ trong điều trị, nhưng căn bệnh này vẫn hiện diện và phát triển, kèm theo những giả thiết ngộ nhận làm cho việc phòng và chữa trị chưa đạt hiệu quả như mong muốn.

Giả thiết 1: cơn đau nửa đầu chỉ là bệnh đau đầu thông thường?

Sự thật: đau nửa đầu là một bệnh thần kinh di truyền đặc trưng xuất hiện từng cơn. Nhức đầu chỉ là một triệu chứng và không phải lúc nào cũng nghiêm trọng. Đôi khi các cơn đau nửa đầu có thể diễn ra mà không có đau. Trong thực tế, khi chẩn đoán chứng đau nửa đầu bác sĩ phải quan tâm đến các dấu hiệu khác ngoài nhức đầu.

Giả thiết 2: chỉ có phụ nữ mới bị đau nửa đầu?

Sự thật: phụ nữ, đàn ông, bé trai, bé gái ai ai cũng có thể bị đau nửa đầu. Ở tuổi thiếu niên căn bệnh này diễn ra ngang bằng giữa hai giới. Sang giai đoạn thanh niên, 18% số phụ nữ bị mắc bệnh còn đàn ông chỉ có 8%.

Giả thiết 3: chỉ có người lớn mới bị đau nửa đầu?

Sự thật: bệnh đau nửa đầu có thể diễn ra ở mọi lứa tuổi. Một số trẻ bị đau nửa đầu ngay từ khi còn nhỏ nên không thể nói cho người xung quanh biết. Khi chẩn đoán bệnh ở trẻ em người ta phải chú ý đến bệnh sử gia đình và quan sát hành vi của trẻ. Đau nửa đầu cũng có thể tiếp diễn ở mọi lứa tuổi.

Giả thiết 4: bệnh đau nửa đầu không kéo dài quá một ngày ?

Sự thật: mặc dù chứng đau nửa đầu thường kéo dài từ 4 - 72 giờ, nhưng đôi khi có thể kéo dài nhiều ngày, nhiều tuần, thậm chí hàng tháng. Nếu đau kéo dài trên 72 giờ, được gọi là đau nửa đầu dạng migren (migrainosus), cần tư vấn bác sĩ để có biện pháp điều trị kịp thời. Tại Mỹ, hiện có trên 6,4 triệu người mắc chứng đau nửa đầu mãn tính, đau nửa đầu hoặc đau đầu ít nhất 15 ngày một tháng, 8 ngày trong số này là đau nửa đầu.

Giả thiết 5: đau nửa đầu không đe dọa tính mạng?

Sự thật: đau nửa đầu có thể không đe dọa tính mạng, nhưng biến chứng có thể gây nguy hiểm cho sức khỏe. Cá biệt, có trường hợp phát sinh nhồi máu migren khi đau nửa đầu kèm tiền triệu. Nghiên cứu đã tìm thấy mối liên hệ giữa chứng đau nửa đầu và đột quỵ cũng như các bệnh tim mạch khác và là thủ phạm gia tăng các vụ quyên sinh, tự tử ở những người không tìm được lối thoát.

Có "bảo bối" này thì không còn lo suy thận, chạy thận Bệnh Hen suyễn nhất định phải xem ngay để cả đời không bị Đờm ho, Khó thở hành hạ

Giả thiết 6: bất kỳ bác sĩ nào cũng có thể chẩn đoán chính xác và điều trị bệnh đau nửa đầu?

Sự thật: theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) công bố 2011, thiếu kiến thức giữa các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe chính là rào cản lâm sàng trong điều trị bệnh đau đầu, trong đó có đau nửa đầu. Báo cáo cũng tiết lộ, đào tạo các chuyên gia điều trị toàn bộ chứng rối loạn đau đầu rất đơn giản, chỉ cần 4 giờ là có thể tác nghiệp được.

Giả thiết 7: chỉ có một số nhóm người hay bị đau nửa đầu?

Sự thật: trong quá khứ, người ta đồn thổi những người bị đau nửa đầu thường có các cá tính và phản ứng riêng. Qua nghiên cứu cho thấy, chứng đau nửa đầu mang tính di truyền và thần kinh, tuy nhiên giả thuyết này hiện đang tranh cãi.

Giả thiết 8: đau nửa đầu thường cảm nhận được tiền triệu?

Sự thật: theo nghiên cứu, chỉ có 25 - 30% nhóm người đau nửa đầu cảm nhận được tiền triệu, tức hình ảnh, mùi vị, hoặc một cảm nhận giác quan không bình thường báo hiệu cơn đau nửa đầu sắp diễn ra. Hầu hết những người được chẩn đoán bệnh đau nửa đầu mà không có tiền triệu.

Giả thiết 9: con người bất lực về chứng đau nửa đầu?

Sự thật: đáng buồn, ngay cả một số bác sĩ cũng tin điều này. Hiện tại chưa có cách chữa dứt điểm bệnh đau nửa đầu, nhưng y học tin rằng con người sớm muộn sẽ điều trị được căn bệnh nói trên một khi tìm ra nguyên nhân cụ thể.

Đến nay nguyên nhân đau nửa đầu y học chưa biết hết, giả thuyết được chấp nhận phổ biến là bệnh lý của hệ thống thần kinh có liên quan đến chất truyền dẫn thần kinh serotonin. Chứng đau nửa đầu cũng rất đa dạng, một số bắt nguồn từ thân não (với sự rối loạn vận chuyển ion canxi và kali), trong khi đó một số lại do di truyền. Nghiên cứu các cặp song sinh cho thấy 60 - 65% có sự ảnh hưởng của di truyền. Ngoài ra, thay đổi nồng độ hoóc-môn cũng có liên quan đến đau nửa đầu ở 75% bệnh nhân là phụ nữ trưởng thành. Đôi khi đau nửa đầu có xu hướng biến mất khi đang mang thai, nhưng ở một số phụ nữ đau nửa đầu lại xuất hiện nhiều hơn trong khi mang thai. Thậm chí động vật, nhất là loài gậm nhấm cũng có thể mắc căn bệnh này.

Giả thiết 10: tất cả các cơn đau nửa đầu đều giống nhau?

Sự thật: không đúng. Trước tiên, chứng đau nửa đầu của mỗi người một khác. Thứ hai, bản thân từng cơn đau cũng không đồng nhất, cơn trước khác cơn kế tiếp. Và, thứ ba, có nhiều dạng đau khác nhau, như cơn đau chính, cơn đau phụ. Ví dụ, có nhiều cơn đau phụ lại kèm cả tiền triệu: như đau nửa đầu với tiền triệu gốc não, rời rạc và liệt nửa người có tính di truyền và đau nửa đầu võng mạc.

Thứ Năm, 14 tháng 12, 2017

6 hành vi tình dục rất nguy hiểm

Những hành vi tình dục nguy hiểm dưới đây có thể khiến bạn gặp phải nguy cơ mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục, mang thai ngoài ý muốn, gặp các chấn thương tình dục...
Tình dục với nhiều đối tác: Những rủi ro của hành vi có nhiều bạn tình là điều rất rõ ràng. Có nhiều bạn tình có thể mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục, ngay cả khi đã dùng bao cao su thì một số tác nhân gây bệnh tình dục vẫn có thể lây qua tiếp xúc da-da. Chế độ một vợ một chồng luôn được coi là an toàn nhất cho các hoạt động tình dục.



Quan hệ tình dục không được “bảo vệ”: Trừ khi bạn đang muốn có thai, còn không có lý do gì mà bạn không bảo vệ bản thân khi quan hệ tình dục. Biện pháp bảo vệ phổ biến và hiệu quả nhất là sử dụng bao cao su. Bao cao su bảo vệ chị em tránh mang thai ngoài ý muốn, bảo vệ cả hai không lây truyền bệnh qua đường tình dục (trong khi các biện pháp khác như uống thuốc tránh thai, dùng màng chắn âm đạo… chỉ có tác dụng tránh thai).

“Yêu” khi say rượu: Quan hệ tình dục khi đang say rượu là một sai lầm bởi khi đó tâm trí đang không được tốt, bạn có thể không kiểm soát được hành vi của mình nên có thể sẽ không biết cách bảo vệ cả hai khi quan hệ. Dù chỉ một lần tình dục không kiểm soát thì mọi nguy cơ lây nhiễm bệnh và các bất trắc khi quan hệ tình dục đều có thể xảy ra.

Tình dục quá sức: Người có ham muốn tình dục cao, thực hành tình dục liên tục và thái quá (quan hệ tình dục nhiều lần trong ngày vượt quá sức chịu đựng của cơ thể) sẽ gây tổn hại tới sức khỏe, tới các hệ cơ quan gây mệt mỏi, suy kiệt cơ thể, nếu quan hệ tình dục quá mức có thể gây suy giảm tuổi thọ.

Tình dục qua “cửa sau”: Quan hệ tình dục qua đường “cửa sau” (hậu môn) là một cách mà không ít cặp đôi đã thử. Không có chuẩn mực để đánh giá con người họ khi họ thực hiện cách thức “yêu” này, nhưng các cặp đôi cần biết rằng “yêu” qua đường cửa sau là cực kỳ nguy hiểm, dễ làm tổn thương các mô trực tràng và cơ vòng (dễ bị rách), vẫn có nguy cơ mắc bệnh lây truyền qua tình dục…

Tư thế không an toàn: Có nhiều tư thế quan hệ tình dục mang lại nhiều khoái cảm cho cả hai. Nhưng cũng có những tư thế quan hệ dễ gây chấn thương tình dục (gây vỡ vật hang, ngã, chấn thương cột sống, thủng cùng đồ...). Chính vì vậy, khi quan hệ tình dục với những tư thế khác lạ, cần phải có sự phối hợp của đôi bạn tình. Sự không ăn ý khi quan hệ dễ gây ra những hậu quả nguy hiểm.

Thứ Tư, 13 tháng 12, 2017

Các bệnh tuyến vú lành tính

Kể từ thời điểm phát triển đến khi mang thai và mãn kinh vú của người phụ nữ thay đổi liên tục. Nhiều thay đổi lành tính của vú có thể cần phải điều trị hoặc không.
Kể từ thời điểm phát triển đến khi mang thai và mãn kinh vú của người phụ nữ thay đổi liên tục. Nhiều thay đổi lành tính của vú có thể cần phải điều trị hoặc không. Tuy nhiên cũng không nên quá chủ quan khi thấy bất kỳ một thay đổi nào khác trên vú mà không có sự tư vấn hay thăm khám của các chuyên gia sản phụ khoa.

Bất kỳ khối u nào trong vú cũng gây ra sự lo lắng cho người phụ nữ, nhưng không có nghĩa là tất cả các khối u là ung thư. Các biến đổi lành tính của tuyến vú là rất phổ biến.

Bệnh lý này thường phát sinh từ các thành phần cấu tạo nên vú: biểu mô ống dẫn sữa, hoặc ở mô liên kết và mô mỡ. Có thể phân loại các bệnh lý lành tính tuyến vú làm 4 nhóm: Nhóm bệnh bẩm sinh hay phát triển bất thường của tuyến vú: tật thiếu núm vú, phì đại tuyến vú... Nhóm bệnh do nguyên nhân chấn thương và viêm nhiễm: Áp xe vú, lao tuyến vú, hoại tử mỡ .... Nhóm bệnh liên quan đến các ống tuyến sữa: Xơ nang tuyến vú, nang vú, u nhú trong ống dẫn sữa, giãn ống tuyến sữa... Nhóm bệnh liên quan đến tổ chức liên kết của tuyến vú: u xơ tuyến, u mỡ, u bạch huyết…Trong bài viết này chúng tôi xin nêu ra một số bệnh tuyến vú lành tính thường gặp.


Xơ nang tuyến vú

Đây là dạng bệnh lý phụ thuộc hormon, hay gặp ở giữa lứa tuổi 30 - 50. Các triệu chứng mất đi sau mãn kinh. Nguyên nhân là do mất cân bằng nội tiết giữa estrogen và progesteron trong một thời gian dài, tổ chức vú trải qua nhiều thay đổi hình thái khác nhau. Vào thời điểm tăng tiết estrogen, các tế bào biểu mô tăng sinh trong các ống (tăng sinh ống) và các phân thùy (tăng sinh tuyến). Với mức estrogen giảm, biểu mô cuộn xoắn, các ống trở thành nang, các phân thùy và vùng đệm tăng tổ chức xơ (tăng biểu mô tuyến xơ cứng và xơ cứng vùng đệm).

Trên lâm sàng bệnh nhân thường đau vú theo chu kỳ: xuất hiện khoảng 8 ngày trước khi hành kinh, biến mất sau hành kinh, đau tự nhiên, lan ra hai tay. Khi sờ nó có thể là các u nang đặc trưng: Khối u tròn, giới hạn rõ, hơi cứng, thường đau, kích thước và số lượng thay đổi; Hay là các mảng cứng: thường thấy những mảng cứng trên vú giới hạn không rõ, mất đi sau hành kinh.

Đây là bệnh lý hình thành từ việc tăng sinh các tuyến và ống tuyến vú (kết hợp với xơ hóa mô đệm) nên có thể làm tăng nguy cơ ung thư vú. Vì vậy khi có chẩn đoán xơ nang tuyến vú thì nên có những thăm dò như: chụp vú, chọc dịch nang, chọc hút tế bào để có những sàng lọc ung thư sớm.

Có thể bắt đầu điều trị bằng thuốc nếu bệnh nhân cảm thấy khó chịu và mong muốn được điều trị. Các thuốc hay dùng: thuốc ức chế prolactin như bromocriptine, thuốc ức chế estrogen như danazol. Phẫu thuật cắt khối u được đặt ra khi: chọc dò ra lẫn máu, sinh thiết thấy loạn sản hoặc có tế bào nghi ngờ.

U xơ tuyến

Khối u phát triển từ mô liên kết giữa các tiểu thùy. Thường xảy ra trước tuổi 35. Khối u có đặc điểm: Chắc, xơ, đều, tròn hoặc hình trứng, di động dưới da, không đau, không liên quan tới chu kỳ kinh. Kích thước thay đổi khoảng 2 - 3cm, thường chỉ có một u, đôi khi có nhiều u và xuất hiện kế tiếp theo thời gian. Đây là loại u dễ chẩn đoán trong các u lành tính tuyến vú, bệnh nhân cũng có thể nhận biết đặc điểm khối u một cách dễ dàng, còn bác sĩ có thể chẩn đoán ngay khi khám lâm sàng. Siêu âm và chụp vú ít có giá trị chẩn đoán trong trường hợp này. Tuy nhiên cũng nên chọc lấy tế bào bằng kim sinh thiết nhỏ giúp khẳng định chẩn đoán và loại trừ ung thư. U xơ tuyến không tạo nên yếu tố nguy cơ gây ung thư, thường ổn định và không đáp ứng với điều trị nội tiết. Vậy nên có u xơ trước 35 tuổi chúng ta có thể theo dõi định kỳ mỗi 6 tháng. Phẫu thuật cắt bỏ khối u để làm giải phẫu bệnh được đặt ra khi khối u to và phát triển nhanh, chọc tế bào nghi ngờ hoặc sau 35 tuổi.


Nang vú

Nang là một hốc chứa đầy chất dịch. Hốc này xuất hiện do một đoạn của ống dẫn sữa nở ra. Phần lớn người bệnh tự phát hiện thấy khi nằm sấp đè lên ngực hay chà xát trong lúc tắm, vì những lúc đó nang vú căng lên. Nhưng có khi các nang này lại không đau và cũng không thể sờ thấy được.

Số lượng nang nhiều hay ít tùy người, kích thước lớn nhỏ không đều, đường kính từ vài mm đến vài cm, hoặc to hơn, to đến một mức nào đó hoặc nằm sát dưới da mới sờ thấy. Các nang này thường hay gặp ở phụ nữ trên 40 tuổi, hiếm gặp ở phụ nữ dưới 30 tuổi, nhưng sau khi mãn kinh nang sẽ xẹp đi. Khi nghi là nang vú, nên đi khám bác sĩ chuyên khoa. Hiện nay, siêu âm giúp cho bác sĩ chẩn đoán bệnh nang vú chính xác. Bác sĩ sẽ dùng kim chọc rút dịch trong nang. Khi rút dịch, nang sẽ xẹp đi và hiếm khi tái phát lại. Chọc hút dịch nang có màu vàng chanh hoặc nâu. Nếu dịch hút ra là máu thì phải sinh thiết sau hút dịch để loại trừ ung thư, sau chọc hút nếu nang tái phát thì phải hút lại và điều trị phẫu thuật bóc nang.

U nhú trong ống dẫn sữa

Đây là một trong những nguyên nhân gây tiết dịch núm vú ngoài thời kỳ cho con bú. Do sự tăng sinh biểu mô trung tâm trên trục liên kết tuyến và phát triển tạo nên các u nhú trong lòng ống dẫn sữa. Triệu chứng thường gặp trong thể bệnh này là tiết dịch hoặc máu tự nhiên một hoặc hai bên vú, ép xung quanh quầng vú có thể thấy dịch chảy ra từ núm vú. U nhú trong ống dẫn sữa thường lành tính. Tuy nhiên cũng cần có những thăm dò như chụp X quang nhằm loại trừ ung thư vú, chụp ống dẫn sữa để chẩn đoán: sau khi tiêm chất cản quang vào ống dẫn sữa, sẽ thấy ống dẫn sữa bị tắc và u nhú trong ống dẫn sữa. Khi được chẩn đoán là u nhú trong ống sữa giãn thì phẫu thuật cắt khối u làm giải phẫu bệnh là phương pháp điều trị chủ yếu. Người ta có thể đánh dấu khối u trước mổ bằng cách tiêm xanhmethylen.

Ngoài ra, còn có những bệnh lành tính khác có thể gây tiết dịch núm vú như: Giãn hoặc xơ nang ống tuyến, tăng tiết sữa kết hợp với vô kinh, vô sinh, Papilloma ống tuyến. Bệnh nhân khi thấy chảy dịch hay máu qua núm vú thường lo sợ rằng mình có thể bị ung thư, tuy nhiên phần lớn trường hợp ở tuổi dưới 30 là có nguyên nhân lành tính. Trong các trường hợp này, nên xét nghiệm tìm tế bào lạ từ chất dịch và làm siêu âm vú. Thấy có gì khả nghi thì cần phẫu thuật. Nên nhớ khả năng bị ung thư rất hiếm gặp. Và nếu có ung thư thì trường hợp này cũng dễ điều trị vì u còn nhỏ.

Áp - xe vú

Thường gặp ở các bà mẹ trẻ sinh con và cho con bú lần đầu. Dấu hiệu lâm sàng phụ thuộc vào vị trí, giai đoạn bệnh: giai đoạn viêm, bệnh thường khởi phát đột ngột với sốt cao, mệt mỏi, đau đầu, mất ngủ, vú tấy đỏ lan tỏa, chắc và đau. Giai đoạn này thường kéo dài từ 1 đến 2 tuần sau đó sẽ chuyển sang giai đoạn hình thành khối áp - xe chứa mủ. Một điều mà các bác sĩ hay làm là điều trị kháng sinh tích cực trong giai đoạn viêm để tránh trường hợp nhiễm trùng nhiễm độc nặng hơn, đồng thời để khu trú khối áp - xe. Trích rạch da và tháo dẫn lưu mủ kết hợp sử dụng kháng sinh là phương pháp điều trị cho ổ áp - xe vú. Để phòng tránh áp-xe vú trong thời kỳ cho bú cần giữ gìn vệ sinh tốt vùng vú trước và sau khi cho con bú. Cho trẻ bú đúng cách, không cho ngậm nhai vú lâu. Tránh làm xây xát, rạn nứt đầu núm vú, tránh ứ đọng sữa, tắc sữa.

Hoại tử mô mỡ

Hoại tử mỡ của vú là một quá trình viêm vô trùng lành tính của các mô mỡ. Nó có thể xảy ra thứ phát sau chấn thương do tai nạn hoặc phẫu thuật, hoặc có thể liên quan với ung thư hay bất kỳ tổn thương mà gây nên mủ hoặc hoại tử thoái hóa khác. Trên lâm sàng, hoại tử mỡ có thể có triệu chứng giống ung thư vú nếu nó xuất hiện như một khối dày đặc kết hợp với co rút da, bầm máu, ban đỏ, và da dày. X quang vú, kết quả siêu âm và chụp cộng hưởng từ không phải luôn phân biệt được hình ảnh của hoại tử chất béo từ một mô ác tính. Ngay cả sự xuất hiện của tổn thương lành tính trên hình ảnh cũng không thể loại trừ được là có bị ác tính hay không. Vậy nên trong tổn thương này cần phải chích lấy khối hoại tử làm giải phẫu bệnh loại trừ ung thư, sau đó điều trị nội khoa bằng các thuốc kháng estrogen.

Thứ Ba, 12 tháng 12, 2017

Trưởng thành vẫn tăng chiều cao, nếu thực hiện các bài tập này

Liệu chiều cao có thay đổi được khi bạn đã qua tuổi trưởng thành? Một số bài tập đơn giản giúp cải thiện đáng kể chiều cao của bạn.
Nhiều bạn thắc mắc liệu chiều cao có thay đổi được không khi bạn đã qua tuổi trưởng thành? Câu trả lời là có, nếu bạn duy trì một chế độ dinh dưỡng và tập luyện hợp lý. Dưới đây là một số bài tập đơn giản mà hiệu quả giúp cải thiện đáng kể chiều cao của bạn.

Bài tập 1 (tập từ 25 - 30 phút):

Mỗi buổi sáng thức dạy nên tập 5 động tác này.

Động tác 1:


Chân, tay, lưng để thẳng, đầu cong ra sau, lưng càng cong càng tốt trong vòng 30 giây. Khi thấy mỏi, nghỉ trong vòng 3 - 10 giây rồi làm lại, khi được 6 phút nghỉ ngơi một lát chuyển qua động tác 2.

Động tác 2:


Hai chân để như hình vẽ khoảng 15 giây cho mỗi chân, sau đó nghỉ khoảng 3 - 10 giây rồi tiếp tục. Động tác này tập trong 6 phút và chuyển qua động tác 3.

Động tác 3:


Chân để thẳng, lưng cong (như hình vẽ) giữ tư thế trong vòng 8 giây rồi nghỉ 3 - 10 giây.

Động tác này tập trong vòng 6 phút rồi chuyển qua động tác 4.

Động tác 4:

Tư thế chân thẳng, ngả lưng về phía sau, giữ khoảng 15 giây rồi nghỉ 3 - 10 giây, sau đó làm lại.

Động tác này tập trong vòng 6 phút rồi chuyển qua động tác 5.

Động tác 5:


Người đứng thẳng, tay giơ lên cao như muốn đụng trần nhà.

Giữ tư thế trong vòng 4 giây rồi nghỉ 3 - 10 giây và tiếp tục tập. Động tác này tập trong vòng 6 phút.

Bài tập 2 (tập 15 phút): Đá cho chân dài ra

Động tác 1: Giơ chân ra đá, đừng đá quá cao. Đá cao dưới 60cm là được. Thực hiện đã 20 cái cho mỗi chân rồi nghỉ khoảng 30 - 60 giây, sau đó tiếp tục tập 5 phút và chuyển qua động tác 2.

Động tác 2: Giơ chân ra đá càng cao càng tốt, làm 10 cái cho mỗi chân rồi nghỉ 30 - 60 giây. Tập trong vòng 10 phút.

Bài tập 3:

Duy trì thói quen chạy bộ mỗi ngày 15 - 20 phút.

Bài tập 4:

Tập nhảy dây mỗi ngày 500 - 1.000 cái.

Bài tập 5:

Đi xe đạp mỗi ngày 20 phút, nâng yên xe lên khoảng 5 - 10cm hoặc cao hơn để cho chân luôn ở tư thế duỗi thẳng tới bàn đạp. Nếu bạn không muốn đạp xe thì có thể thay thế bằng cách bơi mỗi ngày 20 phút.

Lưu ý: Những bài tập này sẽ giúp bạn tăng được 4 - 6cm trong vòng 1 năm nếu kiên trì tập luyện, nên chia 5 bài tập này đều cho cả ngày. Tập 6 ngày/tuần và duy trì lâu dài. Buổi tối trước khi ngủ nên uống 1 ly sữa, ngủ đủ 8 tiếng/đêm và không nằm gối sẽ giúp cho lưng thẳng.



Thứ Hai, 11 tháng 12, 2017

10 loại rau quả hàng đầu giàu vitamin C

Vitamin C là axít ascorbic, một sinh tố tăng cường miễn dịch tốt nhất và cũng tham gia nhiều chức năng bình thường của cơ thể.
Vitamin C là axít ascorbic, một sinh tố tăng cường miễn dịch tốt nhất và cũng tham gia nhiều chức năng bình thường của cơ thể. Vitamin C hỗ trợ đề kháng với nhiễm trùng như: cảm cúm, mau lành vết thương, cần thiết cho việc tạo ra collagen (một loại protein kết nối và hỗ trợ cho các mô cơ thể như: da, xương, gân, cơ và sụn), tăng cường hấp thu chất sắt, chống bệnh đục thủy tinh thể bằng cách tăng lượng máu đến mắt. Vitamin C cũng được biết là một chất chống oxy hóa, giúp bảo vệ tế bào khỏi tổn thương từ gốc tự do. Chính tổn thương tế bào của gốc tự do đã gây ra các bệnh tim mạch, ung thư và bệnh mãn tính khác.

Vitamin C thuộc nhóm vitamin tan trong nước, cơ thể của chúng ta không có được khả năng tạo ra được vitamin này hoặc tích trữ nó. Cho nên chúng ta cần phải được cung cấp vitamin C hàng ngày nhằm đảm bảo không để thiếu hụt. Chúng ta sẽ bị thiếu hụt vitamin C nếu hút thuốc lá, tiếp xúc môi trường ô nhiễm, uống caffein bất kỳ dạng nào, bị stress, đang hồi phục sau bệnh tật hoặc phẫu thuật, uống aspirin liên tục hoặc trên tuổi 55. Nếu người nào dễ bị vết bầm ở da thì cũng dễ nhạy cảm với nhiễm trùng và cúm, thiếu năng lượng, dễ chảy máu lợi răng và chảy máu mũi… báo động cơ thể cần nhiều vitamin C hơn.


Quả ổi

Đứng số một trong danh sách giàu vitamin C chính là quả ổi. Đây là trái cây vùng cận nhiệt đới, chứa lượng vitamin C gấp 4 lần so với quả cam. Ổi cũng giàu lượng vitamin A, axít folic và các chất khoáng: kali, đồng, mangan. Ổi cũng là thức ăn tốt vì chứa nhiều chất xơ, ít chất béo bão hòa, ít cholesterol và muối natri. Lượng vitamin C trong quả ổi khoảng 200mg cho 100g ổi. Muốn tốt cho hệ miễn dịch thì phải ăn nhiều ổi nhé.

Quả lí đen

Blackcurrants được các chuyên gia dịch ra tiếng Việt là quả lí đen, còn gọi là lí chua đen. Cây có nguồn gốc châu Âu, phổ biến từ thế kỷ thứ XV. Trong danh sách trái cây giàu vitamin C thì lí đen đứng hàng thức hai chỉ sau quả ổi. Quả có vị chua ngọt rất giàu vitamin C, ngày xưa dân gian thường dùng chữa viêm họng, ngày nay dùng pha xirô và chế rượu mùi. Nó cũng chứa gần 200mg vitamin C cho mỗi 100g tức gấp 4 lần lượng vitamin C trong quả cam. Quả lí đen cũng giàu chất chống oxy hóa và các flavonoid giúp giảm hiện tượng viêm, nhất là trong nhiễm trùng đường tiết niệu. Đây cũng là loại quả giàu chất kali.

Ớt Đà Lạt

Ớt Đà Lạt, đặc biệt là loại màu đỏ, là quả giàu chất vitamin C và lượng cao chất chống oxy hóa. Đối với loại ớt màu đỏ thì lượng vitamin C khoảng 140mg cho mỗi 100g, loại ớt màu xanh thì khoảng 80mg vitamin C cho mỗi 100g. Khi nấu lượng vitamin C sẽ giảm thấp hơn. Đây là loại thực phẩm có lượng calo thấp và nguồn cung cấp dồi dào vitamin B6, sắt và kali.


Bông cải xanh

Bất ngờ: Tôi đã thoát khỏi rối loạn lo âu chỉ sau 1 tháng Dùng cây thuốc quý này 2 lần/ngày, sau 1 tháng sẽ "chia tay" Hen suyễn, đờm đàm, khó thở

Bông cải thật sự là loại “siêu” thực phẩm hỗ trợ cho hệ miễn dịch và giúp chống lại ung thư. Nó chứa lượng vitamin C khoảng 89mg cho 100g bông cải, ngoài ra bông cải xanh cũng giàu beta-carotene, carotenoid, vitamin B (gồm cả folate), canxi, kẽm và chất xơ. Bông cải xanh nên được luộc hoặc hấp để giữ lại lượng vitamin, nếu không thì có thể làm mất đi các thành phần hiệu quả cho sức khỏe.

Quả dâu tây

Quả dâu tây chứa rất nhiều chất xơ và chất chống oxy hóa, nó chứa lượng vitamin C khiêm tốn vào khoảng 80mg cho 100g quả dâu tây. Bạn có biết tại sao quả dâu tây là một loại trái cây duy nhất mang các hạt ở bên ngoài? Chắc mọi người đồng thuận lý do này: dâu tây không phải là một loại quả mọng thật sự bởi trái cây quả mọng sẽ mang hạt ở bên trong. Quả dâu tây nên được ăn sống thì giá trị chất chống oxy cao nhất cùng với lượng vitamin C giữ lâu dài.

Quả kiwi

Quả kiwi không phải của Việt Nam, gần đây ta có thể tìm thấy nhiều ở quầy trái cây là do nhập khẩu. Theo các chuyên gia, quả kiwi nhỏ là một loại trái cây dinh dưỡng nhất thế giới, nó chứa lượng cao vitamin C vào khoảng 70mg cho mỗi 100g, chất kali, chất chống oxy hóa, axít béo omega-3. Quả kiwi nên được ăn sớm khi nó chín và chỉ cắt ra trước khi ăn vì cắt ra để lâu sẽ làm giảm lượng vitamin C. Bạn có biết rằng quả kiwi có nguồn gốc từ Trung Quốc và cũng được biết như quả lý gai Trung Quốc (Chinese gooseberry) vào đầu thế kỷ 20, loại trái cây nhỏ này được giới thiệu và phát triển ở New Zealand, các nhà xuất khẩu này đổi tên nó thành kiwi, biểu tượng của quốc gia New Zealand là loài chim nâu không bay được (brown flightless bird).

Đu đủ

Quả đu đủ được mọi người quen thuộc, nó chứa lượng vitamin C khoảng 62mg cho 100g. Nó cũng là một loại trái cây chứa nhiều chất chống oxy hóa như carotene và flavonoid, vitamin A và folat. Đu đủ được cho là giảm nguy cơ ung thư đại tràng và ung thư cổ tử cung. Trái cây vùng nhiệt đới này cũng chứa men papain, một loại men rất tốt cho đường tiêu hóa và hỗ trợ cho hệ thống men khác hấp thu tối đa thực phẩm ăn vào cơ thể.

Quả cam

Thật ngạc nhiên khi quả cam chỉ đứng thứ 9 về mức độ giàu vitamin C mà thôi. Quả cam cùng với các loại quả nhóm cam quýt khác được biết là nguồn cung cấp dồi giàu vitamin C, đây được gọi là “trái cây mùa đông” vì nó là vũ khí lợi hại chống lại cảm cúm mùa lạnh. Vitamin C trong cam vào khoảng 50mg cho 100g, được biết là giúp hỗ trợ hệ miễn dịch, qua đó làm giảm nguy cơ ung thư. Trái cây họ cam quýt cũng cải thiện tuần hoàn máu, giảm thấp lượng cholesterol. Cũng nên nhớ là hiệu quả tốt hơn khi ăn trái cây so với chỉ uống nước ép.

Súp lơ

Hoa cải hay súp lơ tùy thuộc vào họ, nó cũng giống như bông cải xanh và cải Brussels. Nó chứa lượng vitamin C khoảng 46mg cho mỗi 100g. Súp lơ cũng chứa một vài hoạt chất chống ung thư, vitamin B (bao gồm cả folat) và vitamin K. Cũng giống như bông cải xanh và cải Brussels, cách tốt nhất để chế biến là luộc và hấp, nấu kỹ quá có thể làm mất đi chất dinh dưỡng.

Theo khuyến cáo, cần cung cấp vitamin C hàng ngày khoảng 90mg ở nam và 75mg ở nữ, thậm chí một số chuyên gia còn khuyến khích liều 200 - 300mg mỗi ngày để được bảo vệ tốt hơn. Khi mà chưa có sự thống nhất về việc bổ sung vitamin C hàng ngày thì điều quan trọng là nên bổ sung vitamin này qua đường thực phẩm ăn vào.

Theo Sức khỏe đời sống